Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: "Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.". Theo đó Theo Luật đất đai 2013 quy định thuế sử dụng đất như sau: " Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng Khi này, chúng ta cần phải biết hình thức sử dụng mảnh đất là gì để sử dụng đất đúng mục đích, không vi pham phát luật hiện hành. Quyền, thời gian sử dụng đất được chia thành các trường hợp sau: Sử dụng chung và sử dụng riêng kèm theo số liệu về diện tích Mua bán nhà riêng tại Quận Bình Thạnh, đa dạng diện tích, vị trí đẹp thuận tiện di chuyển, giá rẻ. Nhà riêng, nhà hẻm có sổ đỏ chính chủ cập nhật mới nhất. (Trang 150) Batdongsan.com.vn. 1 1 Đăng + Quyền sử dụng đất căn cứ theo pháp lý: Nghĩa là cần căn cứ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền khi giao đất, cho thuê đất mà xác định mục đích sử dụng và để biết là quyền sử dụng ban đầu của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trực tiếp trong quyết định hay quyền sử dụng đất thứ hai của người được cho thuê lại, thừa kế. Vay Tiền Nhanh Ggads. Hình thức sử dụng đất là một trong những thông tin quan trọng và phải được thể hiện trong Sổ đỏ, Sổ hồng. Hình thức sử dụng đất thể hiện quyền sử dụng đất thuộc về một người hay nhiều người. Vậy, hình thức sử dụng đất là gì và được ghi trong Sổ đỏ như thế nào? 1. Hình thức sử dụng đất là gì?Hình thức sử dụng đất là cách thức mà Nhà nước sử dụng để ghi nhận, thể hiện quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,... hay thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng cứ Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, hình thức thửa đất được ghi tại trang 2 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sổ đỏ, Sổ hồng bên cạnh các thông tin khác về thửa đất như Số thửa đất, số tờ bản đồ, Địa chỉ thửa đất, diện tích, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất, nguồn gốc sử thức sử dụng đất gồm 02 loại Hình thức sử dụng riêng và hình thức sử dụng Cách ghi hình thức sử dụng đất trong Sổ đỏCăn cứ khoản 5 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, hình thức sử dụng đất được ghi rõ trong Sổ đỏ, Sổ hồng như sau- Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,... thì ghi “Sử dụng riêng” vào mục hình thức sử dụng;- Nếu toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi “Sử dụng chung” vào mục hình thức sử dụng;- Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi “Sử dụng riêng” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi “Sử dụng chung” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm dụ “Sử dụng riêng Đất ở 220m2, đất trồng cây lâu năm 100m2; Sử dụng chung Đất ở 100m2, đất trồng cây hàng năm 150m2”.3. Hình thức sử dụng đất chung cư là riêng hay chung?Để biết đất xây dựng nhà chung cư là sử dụng riêng hay sử dụng chung cần căn cứ vào quy định chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung khoản 3 Điều 49 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau“3. Quyền sử dụng đất và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các dự án xây dựng nhà chung cư để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được thực hiện theo quy định sau đâya Diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà chung cư sau đây gọi chung là căn hộ bao gồm diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư, làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư được chủ đầu tư bàn giao cho các chủ sở hữu căn hộ tự tổ chức quản lý, sử dụng theo dự án đầu tư…”.Như vậy, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư gồm- Diện tích xây dựng khối nhà chung cư;- Diện tích làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà;- Diện tích đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung đó, đối với chủ sở hữu căn hộ chung cư khi mua căn hộ sẽ được cấp Sổ hồng trong đó hình thức sử dụng đất được ghi là “Sử dụng chung”.Lưu ý Đối với diện tích sử dụng chung thì chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung trong dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và thiết kế mặt bằng công trình để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trong các hợp đồng mua bán nhà ở và bản vẽ hoàn công công trình để làm thủ tục cấp sổ cho bên thời quyền sử dụng đất là quyền sử dụng chung theo phần không thể phân chia. Tỷ lệ phần quyền sử dụng đất được tính bằng tỷ lệ diện tích căn hộ chia cho tổng diện tích sàn của các căn hộ trong nhà chung cư. Việc sử dụng và định đoạt đối với quyền sử dụng đất khu chung cư do đa số người chiếm tỷ lệ phần quyền sử dụng đất quyết định nhưng phải phục vụ lợi ích chung của cộng đồng và phù hợp với quy định của pháp đây là bài viết trả lời rõ cho vướng mắc Hình thức sử dụng đất là gì và cách thể hiện trong Sổ đỏ. Nếu có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài để được giải thích. Hệ số sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng chung cư, công trình hỗn hợp cao tầng. Vậy, hệ số sử dụng đất là gì? Cách tính hệ số sử dụng đất như thế nào?Lưu ý Mặc dù bài viết căn cứ theo Thông tư 01/2021/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/7/2021 nhưng so với quy định tại Thông tư bị thay thế là Thông tư 22/2019/TT-BXD thì hệ số sử dụng đất không có sự thay số sử dụng đất là gì?Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BXD có hiệu lực đến hết ngày 04/7/2021 và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/7/2021, hệ số sử dụng đất là tỷ lệ của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm trừ các diện tích sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình trên tổng diện tích lô tính hệ số sử dụng đấtCăn cứ theo quy định trên, hệ số sử dụng đất được xác định theo công thức sauHệ số sử dụng đất = Tổng diện tích sàn của công trình Tổng diện tích lô đấtTrong đó, tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm, trừ các diện tích sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công định về hệ số sử dụng đất Ảnh minh họaHệ số sử dụng đất tối đaCăn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD, hệ số sử dụng đất tối đa có ý nghĩa quan trọng, là yếu tố xác định mật độ xây dựng thuần trong xây dựng, cụ thể- Mật độ xây dựng thuần tuân thủ các quy định mật độ xây dựng thuần tối đa cho phép. Riêng các lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ có chiều cao ≤ 25 m có diện tích lô đất ≤ 100 m2 được phép xây dựng đến mật độ tối đa là 100% nhưng vẫn phải đảm bảo các quy định về khoảng lùi, khoảng cách giữa các công Trong trường hợp do đặc thù hiện trạng của khu vực quy hoạch không còn quỹ đất để đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất của các công trình dịch vụ - công cộng, cho phép tăng mật độ xây dựng thuần tối đa của các công trình dịch vụ - công cộng nhưng không vượt quá 60%.- Đối với các khu vực do nhu cầu cần kiểm soát về chất tải dân số và nhu cầu hạ tầng cho phép sử dụng chỉ tiêu hệ số sử dụng đất thay cho nhóm chỉ tiêu mật độ, tầng cao xây dựng. Hệ số sử dụng đất tối đa được xác định trong đồ án quy hoạch hoặc thiết kế đô thị nhưng phải đảm bảo các quy định tại bảng dưới hệ số sử dụng đất tối đa của lô đất chung cư, công trình dịch vụ đô thị và công trình sử dụng hỗn hợp cao tầng theo diện tích lô đất và chiều cao công trìnhTTChiều cao xây dựng công trình trên mặt đất mHệ số sử dụng đất tối đa lần theo diện tích lô đất≤ m2≥ m21≤ 164,03,53,43,252194,83,93,783,63225,64,344,23,994256,44,644,484,245287,24,954,774,56318,05,35,14,87348,85,615,395,068379,65,885,645,2894010,46,245,985,59104311,26,586,35,88114612,06,96,66,1512> 4612,87,26,886,4Chú thích 1 Đối với các lô đất có diện tích, chiều cao không nằm trong bảng này được phép nội suy giữa 02 giá trị gần thích 2 Các lô đất xây dựng các công trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, là điểm nhấn cho đô thị đã được xác định thông qua quy hoạch cao hơn có thể xem xét hệ số sử dụng đất > 13 lần nhưng cần phải được tính toán đảm bảo không gây quá tải lên hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô số sử dụng đất phản ánh điều gì?- Hệ số sử dụng đất là căn cứ để xác định giới hạn số tầng ở các dự án khu đô thị tương ứng với mật độ xây dựng được Hệ số sử dụng đất thể hiện quy mô công trình, phí xây Hệ số sử dụng càng cao thì lợi ích kinh tế có thể sẽ cao vì tăng diện tích sàn; khi phối hợp với mật độ xây dựng sẽ giúp tiết kiệm được quỹ đất. Tuy nhiên, khi hệ số sử dụng quá cao sẽ tác động đến hệ thống hạ tầng khu vực, làm giảm mức độ cạnh tranh của dự Hệ số sử dụng đất tỷ lệ thuận với mật độ dân cư khu vực; hệ số sử dụng càng thấp thì mật độ dân cư tại dự án càng Hệ số sử dụng ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của chủ sở hữu căn hộ; tỷ lệ hệ số sử dụng càng thấp thì diện tích sử dụng càng lớn, khi đó càng có lợi cho chủ căn luận Bài viết không chỉ trả lời rõ cho câu hỏi hệ số sử dụng đất là gì mà còn nêu cách tính và chỉ rõ hệ số sử dụng đất tối đa lần theo diện tích lô bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất.>> Chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng là gì?>> Chung cư hết thời hạn sử dụng, cư dân sẽ đi về đâu? Đất đai là một loại tài sản đặc biệt, việc quản lý, sử dụng đất đai phải phù hợp với mục đích và đặt dưới sự quản lý của nhà nước. Có hai hình thức sử dụng đất là sử dụng chung và sử dụng riêng, mọi người thường chỉ hiểu một cách chung chung theo đúng nghĩa cụm từ nhưng không phải ai cũng hiểu rõ khái niệm cũng như quy định của pháp luật liên quan đến các hình thức sử dụng này. Hình thức sử dụng chung/riêng là gì? Để bạn đọc hiểu rõ hơn, chúng tôi sẽ hướng dẫn qua bài viết dưới đây Hình thức đất sử dụng chung/riêng là gì? Hình thức đất sử dụng chung/riêng là gì?1. Hình thức sử dụng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?Theo khoản 16 điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy đình ” . Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”Thông tin về thửa đất được thể hiện trên Giấy chứng nhận đối với tất cả các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định như sau1. Thửa đất số.2. Tờ bản đồ số3. Địa chỉ thửa đất4. Diện tích6. Mục đích sử dụng đất được ghi theo quy định sau7. Thời hạn sử dụng đất8. Nguồn gốc sử dụngVới hình thức sử dụng, theo khoản 5 điều 5 thông tư 23 quy định5. Hình thức sử dụng được ghi như saua Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,… thì ghi “Sử dụng riêng” vào mục hình thức sử dụng;b Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi “Sử dụng chung” vào mục hình thức sử dụng;c Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi “Sử dụng riêng” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi “Sử dụng chung” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm theo. Ví dụ “Sử dụng riêng Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; Sử dụng chung Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm 200m2“.Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMTquy định về hình thức sử dụng đất được ghi trong sổ đỏ cụ thể như sau– Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,… thì ghi “Sử dụng riêng” vào mục hình thức sử dụng;– Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi “Sử dụng chung” vào mục hình thức sử dụng;– Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi “Sử dụng riêng” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi “Sử dụng chung” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm dụ Sử dụng riêng Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; Sử dụng chung Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm tóm lại, hình thức sử dụng riêng được hiểu rằng toàn bộ diện tích ghi nhận bạn là người có toàn quyền sử dụng, định đoạt, quản lý toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngược lại, nếu là hình thức sử dụng chung thì tức là bạn không phải là chủ sử dụng duy nhất mà có cả cá nhân/tổ chức khác, do đó, khi thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất thì phải được sự đồng ý của tất cả các đồng sử dụng Phân biệt đất sử dụng chung và sử dụng riêngTTTiêu chíSử dụng riêngSử dụng chung1Người có quyền sử dụng đấtThuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất như Một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước quyền sử dụng của nhiều người sử dụng có quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đấtMột cá nhân Toàn quyền quyết điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013, khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất được quy định như sau– Trường hợp quyền sử dụng đất phân chia được theo phần nếu muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định.– Trường hợp quyền sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng hộ gia đình Phải có văn bản ghi nhận sự đồng ý của tất cả các thành viên gia vợ chồng– Chuyển nhượng, tặng cho,… phải có sự đồng ý của cả vợ và chồng.– Thừa kế Trường hợp 1 người chết trước thì di sản thừa kế là ½ trị giá thửa luận Điểm khác biệt giữa hình thức sử dụng đất là “sử dụng chung” và “sử dụng riêng” là ai có quyền sử dụng đất và quyền quyết định khi thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Nếu “sử dụng riêng” thì người sử dụng đất có toàn quyền quyết định, “sử dụng chung” phải có sự thỏa thuận khi thực hiện các quyền của người sử dụng Một số câu hỏi thường gặpAi có quyền chuyển nhượng đất sử dụng chung?Theo điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013, khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất được quy định như sau– Trường hợp quyền sử dụng đất phân chia được theo phần nếu muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định.– Trường hợp quyền sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng là người có quyền sử dụng đất với hình thức sử dụng riêng?Quyền sử dụng đất đối với hình thức sử dụng riêng thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất như Một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước thêm Nhà, đất phát mãi là gì? Cập nhật 2022Xem thêm Đất phát triển hạ tầng là gì? Cập nhật 2022Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Hình thức đất sử dụng chung/riêng là gì? Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Quyền sử dụng đất là gì là câu hỏi của khá nhiều người vì đây là một khái niệm được sử dụng phổ biến. Hy vọng với bài viết trên, bạn đã có thêm thông tin cho bản thân mình. Theo Luật đất đai 2013 định nghĩa thì đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân và do Nhà nước làm chủ sở hữu. Nhà nước theo đó trao quyền sử dụng đất cho người dân thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất. Luật cũng công nhận quyền sử dụng đất đối với những người sử dụng đất ổn định và quy định về quyền cũng như nghĩa vụ chung của người sử dụng đất. Nhà nước theo đó trao quyền sử dụng đất cho người dân Song song đó, luật cũng đưa ra khái niệm về giá quyền sử dụng đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Còn giá trị quyền sử dụng đất là giá trị tính bằng tiền của quyền sử dụng đất trên một đơn vị diện tích xác định trong một thời gian sử dụng nhất định. Người sử dụng đất được sở hữu phần giá trị quyền sử dụng đất, được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các phần diện tích được giao tương ứng với nghĩa vụ thực hiện với Nhà nước. Phân loại quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất căn cứ theo chủ thể là tổ chức, hộ gia đình hay cá nhân Quyền sử dụng đất lúc này được căn cứ theo ý muốn chủ quan của chủ thể và việc sử dụng đất vào mục đích nào là tùy theo chủ thể quyết định. Những qyết định này cần phải nằm trong giới hạn được cấp có thẩm quyền cho phép. Quyền sử dụng đất căn cứ vào khách thể là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp hay chưa sử dụng Nghĩa là loại đất này được quy định sử dụng vào mục đích nào thì người sử dụng đất phải làm đúng theo mục đích đó. Nếu có sự thay đổi về mục đích sử dụng thì phải báo cho cơ quan có thẩm quyền và phải được cho phép thì mới thực hiện. Quyền sử dụng đất căn cứ vào thời gian Thời gian sử dụng đất có thể là tạm thời hoặc lâu dài, tùy theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Từ đó quyền sử dụng đất của chủ thể cũng được quyết định là tạm thời hay lâu dài. Quyền sử dụng đất căn cứ theo pháp lý Có nghĩa là cần căn cứ theo quyết định của cấp có thẩm quyền khi giao đất, cho thuê mà xác định mục đích sử dụng và để biết là quyền sử dụng ban đầu của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trực tiếp trong quyết định hay quyền sử dụng đất thứ hai của người được cho thuê lại, thừa kế. Cơ sở thị trường làm căn cứ thẩm định giá trị quyền sử dụng đất Giá trị quyền sử dụng đất phụ thuộc vào thị trường bất động sản Thị trường bất động sản bao gồm toàn bộ không gian, thời gian, địa điểm diễn ra các giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê… giữa các chủ thể khác nhau. Vì thế mà giá trị quyền sử dụng đất phụ thuộc khá nhiều vào thị trường bất động sản. Chẳng hạn như khi cầu lớn hơn cung thì giá tăng, khi cung lớn hơn cầu thì giá giảm. Đồng thời, còn có những yếu tố khác ảnh hưởng tới giá, chẳng hạn như sự can thiệp của Nhà nước thông qua phương pháp đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng. Đất đai luôn là một vấn đề được nhiều người quan tâm và chú ý. Cũng vì thế mà Nhà nước ta đã cho ra đời cũng như không ngừng hoàn thiện bộ luật đất đai để đảm bảo bảo vệ quyền lợi cũng như các trách nhiệm, nghĩa vụ mà người dân cần tuân theo. Trong đó có khái niệm về quyền sử dụng đất. Bài viết sau sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc quyền sử dụng đất là gì cùng các thông tin liên quan khác. Hình thức sử dụng đất ghi trong Sổ đỏ gồm “sử dụng riêng” và “sử dụng chung” với người khác. Vậy, đất sử dụng chung và sử dụng riêng có gì khác nhau? Hình thức sử dụng đất được ghi rõ trong Sổ đỏTheo khoản 5 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, hình thức sử dụng đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận được ghi như sau- Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,... thì ghi "Sử dụng riêng" vào mục hình thức sử Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi "Sử dụng chung" vào mục hình thức sử Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi "Sử dụng riêng" và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi "Sử dụng chung" và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm dụ Sử dụng riêng Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; sử dụng chung Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm sử dụng chung và sử dụng riêng được ghi rõ trên Sổ đỏ Ảnh minh họaPhân biệt đất sử dụng chung và sử dụng riêngTTTiêu chíSử dụng riêngSử dụng chung1Người có quyền sử dụng đấtThuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất như Một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước quyền sử dụng của nhiều người sử dụng có quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đấtMột cá nhân Toàn quyền quyết điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013, khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất được quy định như sau- Trường hợp quyền sử dụng đất phân chia được theo phần nếu muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy Trường hợp quyền sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng hộ gia đình Phải có văn bản ghi nhận sự đồng ý của tất cả các thành viên gia vợ chồng- Chuyển nhượng, tặng cho,… phải có sự đồng ý của cả vợ và Thừa kế Trường hợp 1 người chết trước thì di sản thừa kế là ½ trị giá thửa đất. Kết luận Điểm khác biệt giữa hình thức sử dụng đất là “sử dụng chung” và “sử dụng riêng” là ai có quyền sử dụng đất và quyền quyết định khi thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Nếu “sử dụng riêng” thì người sử dụng đất có toàn quyền quyết định, “sử dụng chung” phải có sự thỏa thuận khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất.>> Thủ tục làm Sổ đỏ - Toàn bộ hướng dẫn mới nhấtKhắc Niệm

đất sử dụng riêng là gì